Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết của thuế TNDN
1.1 Khái niệm về thuế TNDN
Thuế gắn với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan trọng mà bất cứ quốc gia nào sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ.
Tùy thuộc vào bản chất của nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp (DN).
Thuế TNDN là loại thuế trực thu tính trên thu nhập chịu thuế của các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa , dịch vụ trong kỳ tính thuế
Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện nay ở các nước phát triển,
thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định trong việc nguồn thu ngân sách
Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế TNDN là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đề ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.
Cách tính thuế TNDN :
+ Thu nhập chịu thuế = (thu nhập – chi phí)
+ Thuế DN phải nộp = thu nhập chịu thuế * thuế suất
+ Thu nhập của DN bao gồm doanh thu và các khoản thu nhập khác
+ Chi phí của DN bao gồm
Chi phí bằng tiền phát sinh trong kinh doanh như tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chi phí trung gian : nguyên vật liệu, điện, nước, chi phí văn phòng….
Chi phí tài chính từ các định chế tài chính và các tổ chức trên thị trường
Chi phí khấu hao
Thuế suất thuế TNDN:
Hiện nay thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đang được áp dụng tại nước ta là 20% trừ những doanh nghiệp đặc thù sau:
Doanh nghiệp có hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam chịu thuế suất từ 32 đến 50%
Doanh nghiệp có hoạt động thăm dò, khai thác mỏ tài nguyên quý hiếm bao gồm: vàng, bạc, bạch kim, kim cương, đá quý, thiếc, đất hiếm, chịu mức thuế suất 50%. Trong trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có 70% diện tích nằm ở nơi có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, thuế suất dành cho doanh nghiệp là 40%.
Ngoài ra còn có một số trường hợp doanh nghiệp được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi từ 10 – 20% được quy định trong Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Phạm Quốc Ngọc
TƯ VẤN LUẬT MINH CHÂU