Khi thành lập doanh nghiệp, các công ty cần biết đến những loại thuế mà mình cần đóng như thế nào? Bởi nếu quên doanh nghiệp sẽ phải chịu mức phạt theo luật quy định. Để giúp các doanh nghiệp không bị bỏ sót loại thuế nào, chúng tôi xin cung cấp tất các các loại thuế mà các doanh nghiệp đều phải nộp trong suốt quá trình hoạt động.

Thuế môn bài:

Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải nộp hàng năm được tính từ bắt đầu sản xuất kinh doanh và theo số vốn điều lệ trên giấy CN thành lập doanh nghiệp.

Tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động đều phải nộp lệ phí này trừ trường hợp doanh nghiệp quy mô nhỏ hoặc mới chuyển từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp sẽ được miễn phí 3 năm.

Nếu vốn điều lệ của công ty từ 10 tỷ đồng trở lên sẽ đóng 3.000.000 VNĐ/ năm

Nếu vốn điều lệ của công ty từ 10 tỷ đồng trở xuống sẽ đóng 2.000.000 VNĐ/năm

Về thời gian nộp thuế, doanh nghiệp cần chú ý:

Nếu thời gian miễn thuế môn bài kết thúc trong 6 tháng đầu năm thì thời hạn phải nộp là 30/07 cùng năm.

 Nếu thời gian miễn thuế môn bài kết thúc trong 6 tháng cuối năm thì thời hạn phải nộp là 30/01 trong năm đó.

 

Thuế giá trị gia tăng ( viết tắt là GTGT)

Đây là loại thuế gián thu, tính theo giá trị gia tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ mà người dùng phải trả khi sử dụng. Tuy nhiên doanh nghiệp là đơn vụ chịu trách nhiệm đóng thuế với Cơ quan thuế.

Có 2 phương pháp kê khai để doanh nghiệp có thể tính ra được số tiền thuế GTGT phải nộp.

Phương pháp 1: Kê khai theo phương pháp trực tiếp

Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động ở ngành mua bán, chế tác trang sức, vàng bạc, đá quý có doanh thu thuế GTGT hàng năm thấp hơn 1 tỷ đồng.

Lúc này số tiền thuế GTGT phải nộp sẽ bằng doanh thu tính thuế GTGT nhân với tỷ lệ thuế GTGT.

Tỷ lệ % thuế sẽ phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh như:

Phân phối, cung cấp hàng hoá: Chịu tỷ lệ 1%

Dịch vụ, xây dựng không gồm nguyên vật liệu: Chịu tỷ lệ 5 %

Lĩnh vực sản xuất, vận tải, dịch vụ gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu NVL: chịu tỷ lệ 3%

Các lĩnh vực kinh doanh khác: chịu tỷ lệ 2%

Phương pháp 2: Kê khai theo phương pháp khấu trừ.

Các doanh nghiệp có đầy đủ chế độ hoá đơn và doanh thu hàng năm trên 1 tỷ đồng có thể áp dụng theo phương pháp này.

Tính thuế GTGT phải nộp bằng số thuế GTGT đầu ra trừ đi đầu vào được khấu trừ.

Nếu doanh nghiệp tự tính thuế GTGT thì hạn nộp thuế là hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế ( theo tháng) ngày 20 của tháng sau tháng phát sinh thuế.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế ( theo quý) ngày 30 hoặc 31 của tháng đầu quý tiếp theo quý phát sinh thuế.

Thuế thu nhập doanh nghiệp ( Viết tắt TNDN)

Là loại thuế được tính dựa theo khoản lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp, trừ đi các khoản chi phí khác dựa theo quy định của luật thuế TNDN. Các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đều phải nộp thuế này khi phát sinh thu nhập.

Thuế TNDN phải nộp sẽ bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.

Thông thường, thu nhập doanh nghiệp sẽ có biên độ 20% tổng thu nhập chung. Thu nhập tính thuế sẽ được xác định tổng doanh thu trừ đi các chi phí khác và cộng với các khoản thu chịu thuế khác.

Loại thuế này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của mỗi công ty. Lĩnh vực khai thác dầu khí thuế suất có thể lên tới 32-50%, khai thác tài nguyên có thể lên 40-50%.

Thời gian nộp thuế theo quý sẽ nộp vào ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Các trường hợp miễn thuế có thể xem thêm tại đây

Thuế thu nhập cá nhân ( TNCN)

Là loại thuế mà công ty sẽ nộp thay cho nhân viên tại công ty, tính theo từng tháng, kê khai theo tháng và quyết toán theo năm.

Thuế TNCN được tính như sau: Thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.

Trong đó thu nhập tính thuế sẽ là thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ.

Thu nhập chịu thuế sẽ bằng tổng thu nhập cá nhân trừ đi các khoản thu nhập không tính thuế.

Những khoản trừ thuế thu nhập các nhân gồm:

Giảm trừ gia cảnh:

Với bản thân: 11.000.000 đồng/ nhân viên/tháng

Với người phụ thuộc: 4.400.000/ người/tháng.

– Các khoản bảo hiểm bắt buộc sẽ bao gồm như: BH xã hội, BH y tế, BH thất nghiệp và BH nghề nghiệp trong những ngành đặc biệt.

Ngoài 4 loại thuế bắt buộc mà doanh nghiệp nào cũng phải đóng thì còn có các loại thuế khác tuỳ theo từng lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp:

Thuế tài nguyên:

Là loại thuế gián thu mà các doanh nghiệp thực hiện khi khai thác tài nguyên thiên nhiên.

Cách tính thuế tài nguyên sẽ bằng sản lượng tài nguyên nhân với giá tính thuế và nhân với thuế suất.

Thời gian nộp hồ sơ khai thuế với tờ khai tháng là ngày 20 của tháng kế tiếp. Báo cáo quyết toán thuế tài nguyên nộp chậm nhất là ngày 90 kể từ kết thúc năm dương lịch.

Thuế xuất nhập khẩu:

Được đánh vào các mặt hàng xuất nhập khẩu qua cửa khẩu và biên giới Việt Nam,…

Việc tính thuế xuất nhập khẩu như sau: số lượng mặt hàng nhân với giá trị mặt hàng và thuế suất.

Thời hạn nộp là 30 ngày kể từ doanh nghiệp nộp tờ khai hải quan.

Thuế bảo vệ môi trường:

Là loại thuế áp dụng với các hàng hoá, sản phẩm có nguy cơ tác động đến môi trường mà doanh nghiệp cần phải nộp một lần cho Nhà nước.

Cách tính thuế như sau: số lượng hàng hoá tính thuế nhân với mức thuế tuyệt đối.

Thuế tiêu thụ đặc biệt:

Là loại thuế cho các loại hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế mà DN nhập khẩu hay trực tiếp sản xuất.

Loại thuế này được tính là giá tính thuế nhân với thuế suất.

THời gian nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

Là loại thuế trực thu với doanh nghiệp dùng đất phi nông nghiệp vào mục đích sản xuất kinh doanh, …với mức thuế suất 0,03%

Loại thuế này được tính là diện tích đất sử dụng nhân với giá tính thuế của 1m2 nhân với thuế suất.

Thời gian nộp thuế theo năm là ngày 31/12 của năm đó.

Với các loại thuế trên đây, chắc hẳn doanh nghiệp đã hiểu rõ các loại thuế mình cần nộp rồi. Mọi thắc mắc xin hãy vui lòng liên hệ với Minh Châu.

 

 

Hỗ trợ giải đáp




Trả lời

error: