Trong môi trường kinh doanh hiện đại, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không chỉ là nghĩa vụ của người lao động mà còn là vấn đề quan trọng với lãnh đạo doanh nghiệp – từ giám đốc, tổng giám đốc đến chủ sở hữu. Tuy nhiên, thực tế nhiều người vẫn mơ hồ: ai trong số họ phải chịu thuế TNCN, chịu như thế nào, và khi nào phát sinh nghĩa vụ nộp thuế? Bài viết này sẽ phân tích rõ để doanh nghiệp và cá nhân lãnh đạo tránh rủi ro pháp lý.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế TNCN là khoản thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân sau khi trừ đi các khoản giảm trừ hợp lý (giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm bắt buộc, các khoản đóng góp từ thiện…).
Với lãnh đạo doanh nghiệp, thu nhập thường không chỉ đến từ lương, mà còn từ cổ tức, thù lao quản lý, lợi nhuận kinh doanh, chuyển nhượng vốn. Chính sự đa dạng nguồn thu nhập này khiến việc xác định ai phải chịu và khi nào phải nộp trở nên phức tạp.
Các nhóm lãnh đạo trong doanh nghiệp
Để hiểu đúng nghĩa vụ thuế, cần phân loại rõ các vai trò lãnh đạo trong công ty:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân (DNTN) – vừa là chủ sở hữu, vừa trực tiếp quản lý.
- Thành viên góp vốn, cổ đông trong công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.
- Người đại diện theo pháp luật (giám đốc, tổng giám đốc) hưởng lương/thù lao từ công ty.
- Thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát – nhận thù lao, thưởng, hoặc lợi ích khác từ doanh nghiệp.
Mỗi nhóm có quy định riêng về thuế TNCN.
Lãnh đạo nào phải chịu thuế TNCN?
Chủ doanh nghiệp tư nhân
- Theo luật, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân tách biệt với chủ sở hữu. Toàn bộ lợi nhuận sau khi trừ chi phí hợp lệ được xem là thu nhập của cá nhân chủ doanh nghiệp.
- Do đó, chủ DNTN phải kê khai và nộp thuế TNCN từ hoạt động kinh doanh, không phải thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Ví dụ: Doanh nghiệp tư nhân A lãi ròng 1,5 tỷ đồng/năm. Số tiền này là thu nhập của chủ doanh nghiệp, phải tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần cho cá nhân kinh doanh.
Thành viên góp vốn, cổ đông
- Thu nhập của cổ đông/thành viên không tính theo lương quản lý, mà theo cổ tức hoặc lợi tức được chia.
- Thuế suất áp dụng: 5% trên số tiền cổ tức/lợi tức nhận được (không theo biểu lũy tiến).
- Dù là lãnh đạo hay chỉ là nhà đầu tư thụ động, bất kỳ ai nhận cổ tức đều phải chịu khoản thuế này.
Ví dụ: Giám đốc B đồng thời là cổ đông sở hữu 30% vốn công ty, nhận 600 triệu đồng cổ tức trong năm → phải nộp 5% thuế TNCN, tức 30 triệu đồng.
Giám đốc, tổng giám đốc được thuê hoặc bổ nhiệm
- Nếu hưởng lương, thưởng, thù lao từ công ty thì khoản này được coi là thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Phải chịu thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần (5% – 35%).
- Trường hợp giám đốc đồng thời là cổ đông: vừa chịu thuế TNCN từ lương quản lý, vừa từ cổ tức.
Ví dụ: Giám đốc C nhận lương 80 triệu/tháng (960 triệu/năm), sau khi trừ giảm trừ gia cảnh, thu nhập tính thuế còn khoảng 900 triệu. Theo biểu lũy tiến, mức thuế TNCN khoảng 180 triệu đồng/năm.
Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát
- Khoản thù lao, tiền thưởng, tiền họp… được coi là thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Cũng áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Nếu đồng thời là cổ đông thì vẫn phải nộp thêm 5% thuế TNCN trên cổ tức nhận được.

Khi nào phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN?
- Đối với thu nhập từ lương, thù lao quản lý: phát sinh ngay tại thời điểm công ty trả lương. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế tại nguồn và nộp thay.
- Đối với thu nhập từ cổ tức, lợi tức: khi công ty thực hiện chi trả cổ tức/lợi tức, phải khấu trừ 5% trước khi chuyển cho cổ đông.
- Đối với chủ DNTN: nghĩa vụ thuế phát sinh theo năm tài chính, căn cứ trên doanh thu và lợi nhuận. Cá nhân phải tự kê khai, nộp theo quy định.
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn: thuế phát sinh tại thời điểm thực hiện chuyển nhượng (thuế suất 0,1% trên giá trị chuyển nhượng).
Rủi ro nếu lãnh đạo không nộp thuế đúng quy định
- Xử phạt hành chính: nộp chậm, nộp thiếu thuế TNCN có thể bị phạt từ 10% – 20% số tiền thiếu, cộng thêm tiền chậm nộp.
- Trách nhiệm hình sự: nếu trốn thuế số tiền lớn (từ 100 triệu đồng trở lên), có thể bị xử lý hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015.
- Mất uy tín doanh nghiệp: việc lãnh đạo bị truy thu, xử phạt thuế ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh công ty, đặc biệt trong bối cảnh doanh nghiệp cần minh bạch để gọi vốn hoặc hợp tác.

Một số lưu ý cho lãnh đạo doanh nghiệp
- Phân biệt rõ vai trò: Nếu vừa là cổ đông, vừa là giám đốc thì có hai nghĩa vụ thuế song song (thu nhập từ lương và cổ tức).
- Không “né” thuế bằng cách chuyển sang thưởng nội bộ: Mọi khoản lợi ích bằng tiền hoặc hiện vật đều có thể bị tính vào thu nhập chịu thuế.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân phải kê khai đầy đủ thu nhập kinh doanh, không được “ẩn” lợi nhuận.
- Nên thuê dịch vụ kế toán – thuế chuyên nghiệp để kê khai, khấu trừ và quyết toán đúng hạn, tránh sai sót.
Thuế thu nhập cá nhân với lãnh đạo doanh nghiệp không phải lúc nào cũng giống nhau. Tùy vào vai trò pháp lý và nguồn thu nhập, nghĩa vụ thuế sẽ khác biệt:
- Chủ DNTN: nộp thuế TNCN từ hoạt động kinh doanh.
- Cổ đông, thành viên góp vốn: nộp 5% trên cổ tức/lợi tức.
- Giám đốc, tổng giám đốc, thành viên HĐQT: nộp thuế theo biểu lũy tiến trên lương, thù lao, thưởng.
Việc hiểu rõ “ai phải chịu, khi nào chịu” không chỉ giúp lãnh đạo tuân thủ pháp luật, mà còn góp phần tạo dựng uy tín và tính minh bạch cho doanh nghiệp.
Trong bối cảnh cơ quan thuế ngày càng siết chặt quản lý, các lãnh đạo doanh nghiệp cần chủ động kê khai, nộp thuế đúng hạn và có chiến lược thuế hợp lý. Một quyết định đúng ngay từ đầu có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, bảo toàn uy tín, và tránh những rủi ro pháp lý đáng tiếc.


